Sỏi thận: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị
Sỏi thận là bệnh đường tiết niệu thường gặp nhất. Sỏi có thể ở bất kỳ vị trí nào trong đường tiểu như thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo nam giới (niệu đạo nữ giới rất ngắn nên không tạo sỏi). Sỏi thận có biểu hiện khá đa dạng, từ việc âm thầm gây thận ứ nước không triệu chứng đến tình trạng đau quặn bụng phải đi cấp cứu.
1. Sỏi thận hình thành như thế nào ?
Sỏi thận là những tinh thể rắn hình thành trong thận từ các chất trong nước tiểu. Quá trình này được gọi là quá trình tạo sỏi thận. Sỏi thận có thể nhỏ hoặc lớn đến vài cm. Những viên sỏi lớn lấp đầy bể thận và các ống mang nước tiểu từ thận đến bàng quang (niệu quản) được gọi là sỏi san hô. Bệnh sỏi thận có nhiều nguyên nhân và có thể ảnh hưởng bất kỳ phần nào của đường tiết niệu – từ thận đến bàng quang của bạn.
2. Dấu hiệu cảnh báo bệnh sỏi thận
Khoảng một phần ba dân số bị sỏi thận, nhưng chỉ một nửa trong số này có triệu chứng. Tuy nhiên, ngay cả khi không có triệu chứng, những viên sỏi có thể gây ra nhiều vấn đề:
Buồn nôn và ói mửa cũng có thể là một cách cơ thể bạn phản ứng khi các cơn đau dữ dội.
Các triệu chứng của sỏi thận rất khó để nhận biết và thường dễ bị nhầm lẫn với các bệnh khác, chính vì thế mà nhiều người phát hiện sỏi thận khi chúng đã xuất hiện các biến chứng. Phát hiện bệnh càng sớm thì thời gian trị sỏi càng được rút ngắn. Sử dụng dược thảo ngăn chặn sỏi từ căn nguyên và hạn chế tối đa các biến chứng do sỏi gây ra trở thành phương pháp được nhiều người tin dùng. Bởi đây là cách vừa hiệu quả và tiết kiệm chi phí, đồng thời không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người bệnh.
Người Việt Nam gặp chủ yếu là sỏi vô cơ trong đó sỏi oxalat canxi chiếm > 80%, sỏi thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp đan xen giữa các thành phần hoá học.
3. Biến chứng nguy hiểm sỏi thận gây ra
Nhiễm trùng
Hòn sỏi nằm lâu ngày trong hệ niệu là nơi vi trùng tụ tập và phát triển, do đó, sẽ gây nhiễm trùng. Ở các trường hợp nhiễm trùng nhẹ, các triệu chứng có thể là tiểu gắt, đau lưng, thử nước tiểu thấy có bạch cầu một hoặc hai.
Trường hợp nặng hơn, bệnh nhân có thể bị tiểu ra mủ, sốt cao. Nếu phối hợp với bế tắc đường tiểu thì có thể gây ra thận ứ mủ hoặc thận hoá mủ.
Nếu bệnh nhân bị sỏi thận không được phát hiện sớm, để đến giai đoạn bị nhiễm trùng thì việc điều trị bệnh sỏi thận sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tắc đường tiểu
Những hòn sỏi hình thành trong lòng đường tiểu như: đài thận, bồn thận, bọng tiểu đều có khả năng rơi vào niệu quản hoặc niệu đạo và gây bế tắc. Khi đó, hệ niệu đạo sẽ phản ứng co bóp mạnh để cố gắng tống hòn sỏi ra khỏi chỗ tắc nghẽn. Điều đó sẽ dẫn đến các cơn đau tại thận như đau vùng sườn bụng, giữa xương sườn và hông, đau ở hông, cảm giác đau lan tỏa tới tận háng, có thể đau âm ỉ hoặc đau quặn. Ngoài ra, còn gây ra hiện tượng thận ứ nước hoặc niệu quản ứ nước.
Nếu hòn sỏi được lấy ra kịp thời, hiện tượng này có thể mất đi. Còn không, sau một thời gian ứ nước kéo dài, đôi khi thận không còn khả năng hồi phục nữa nên sau đó, dù đã khỏi bệnh rồi mà khi siêu âm, thận vẫn còn ứ nước độ một hoặc độ hai. Cuối cùng là hiện tượng bí tiểu.
Suy thận cấp và mãn tính
Suy thận là căn bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng tới nhiều chức năng của cơ thể, gây tăng huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của người bệnh. Sỏi thận rất dễ tái phát (10 – 50%).
Nếu hai quả thận đều bị bế tắc cùng một lúc, bệnh nhân rất dễ rơi vào tình trạng không có một giọt nước tiểu nào cả, nếu kéo dài trong vài ngày có thể dẫn đến tử vong. Quá trình nhiễm trùng, ứ nước lâu ngày có thể hủy hoại dần dần chủ mô thận.
Vắng khoảng 50% số đơn vị thận, người ta vẫn có thể sống một cách bình thường nhưng nếu vắng đến 75%, tình trạng suy thận sẽ xuất hiện. Lúc đó, người bệnh sẽ phải cần đến các biện pháp tốn kém để duy trì sinh mạng như chạy thận nhân tạo hay ghép thận
Vỡ thận
Vỡ thận xảy ra khi thận bị ứ nước to, vách thận mỏng. Tuy nhiên, đây là trường hợp rất hiếm gặp. Lời khuyên tốt nhất dành cho bệnh nhân bị sỏi thận vẫn là việc thăm khám, phát hiện sớm bệnh để điều trị.
Để tránh bị biến chứng suy thận thì việc điều trị sớm, nhanh chóng, dứt điểm và đặc biệt phục hồi chức năng thận là rất quan trọng. Khi điều trị cũng cần lưu ý đến việc phòng tránh tái phát sỏi thận vì mỗi lần tái phát là nguy cơ suy thận lại tăng lên.
4. Giải pháp điều trị sỏi đường tiết niệu
Điều trị nội khoa:
Sỏi nhỏ kích thước < 7mm, chưa có dấu hiệu viêm nhiễm, tắc nghẽn có thể sử dụng thuốc tán sỏi qua đường tiểu
Phương pháp ít sang chấn:
Tán sỏi ngoài cơ thể: Sỏi thận, sỏi niệu quản 1/3 kích thước < 2cm, chưa gây biến chứng viêm nhiễm hệ tiết niệu
Tán sỏi qua nội soi niệu quản: Sỏi niệu quản < 1cm, không ứ mủ, viêm nhiễm
Lấy sỏi qua da: Sỏi 1/3 trên niệu quản, kích thước sỏi lớn
Phẫu thuật
Tất cả sỏi lớn hơn 7mm đã gây biến chứng nặng như teo thận, ứ mủ,…