Điều trị vô sinh hiếm muộn ở địa chỉ nào? Các phương pháp điều trị hiệu quả
Để thực hiện được mong mỏi có con, các cặp vợ chồng đã không ngại đi tìm địa chỉ chữa vô sinh hiếm muộn. Tuy nhiên, với rất nhiều cơ sở điều trị hiếm muộn hiện nay khiến nhiều cặp vợ chồng lo lắng điều trị vô sinh hiếm muộn ở đâu? Các phương pháp điều trị hiếm muộn được ứng dụng nhiều nhất hiện nay.
1. Nguyên nhân khiến cặp vợ chồng hiếm muộn
Vô sinh hiếm muộn tuy không đe dọa đến tính mạng nhưng gây ra nhiều tác hại nặng nề đến tâm lý, là nguyên do khiến hạnh phúc gia đình bị tan vỡ, ảnh hưởng đến xã hội.
1.1 Nguyên nhân hiếm muộn do người chồng
Nguyên nhân hiếm muộn con cái ở người chồng là do mất đoạn AZF nhánh dài nhiễm sắc thể Y, bất thường về di truyền như hội chứng Klinefelter (XXY), bất sản ống dẫn tinh, giãn tĩnh mạch thừng tinh khiến tinh trùng yếu, ít… hoặc cùng có thể là do lối sống không lành mạnh, lạm dụng thuốc lá, rượu bia…
Khi bị vô sinh, nam giới thường có biểu hiện gồm đau buốt khi xuất tinh, tình trạng tinh trùng vón cục khi xuất tinh, tinh trùng loãng, lượng tinh trùng xuất ra quá ít hoặc không có tinh trùng…
1.2 Nguyên nhân hiếm muộn do người vợ
Các nguyên nhân gây hiếm muộn ở người vợ gồm mắc bệnh ở tử cung, rối loạn nội tiết tố, tắc vòi tử cung, buồng tử cung bị viêm dính do tiền sử nạo- hút thai, buồng trứng suy giảm chức năng, rối loạn phóng noãn hay do yếu tố di truyền…
Những biểu hiện thường gặp khi phụ nữ vô sinh như rối loạn chu kỳ kinh nguyệt (lúc đến sớm, lúc đến muộn, thậm chỉ bị ngắt quãng 2-3 tháng mới có…), đau rát khi quan hệ tình dục, khí hư bất thường hay nhiễm trùng đường tiết niệu…
2. Các xét nghiệm được thực hiện để chẩn đoán hiếm muộn
Để chẩn đoán tình trạng vô sinh, hiếm muộn con cái ở cặp vợ chồng, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán sau:
2.1 Xét nghiệm ở người chồng
Xét nghiệm tinh dịch đồ: Đây là xét nghiệm quan trọng nhất để đánh giá về số lượng và chất lượng tinh trùng. Người chồng sẽ xuất tinh bằng cách thủ dâm để lấy tinh trùng thực hiện xét nghiệm. Nếu số lượng tinh trùng không đủ, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các thủ thuật trích tinh trùng (MESA//TESE/PESA).
– Siêu âm: Bác sĩ sẽ thăm khám tinh hoàn và mào tinh hoàn để xác định có bất thường gì không. Ngoài ra, bác sĩ cũng khám tuyến tiền liệt qua ngả trực tràng. CHi tiết hơn bác sĩ có thể tiến hành siêu âm tuyến tiền liệt hoặc tinh hoàn.
2.2 Xét nghiệm ở người vợ để điều trị vô sinh hiếm muộn
Xét nghiệm nồng độ FSH và Estradiol: Thực hiện vào ngày thứ 2 hoặc 3 trong chu kỳ kinh, giúp chẩn đoán về tình trạng dự trữ buồng trứng của người vợ.
– Xét nghiệm nồng độ Anti-Mullerian Hormone (AMH): Tiên đoán về số lượng trứng còn lại ở buồng trứng của người vợ. Ưu điểm của xét nghiệm AMH là có thể có thể thực hiện được ở bất kỳ thời điểm nào của chu kỳ kinh nguyệt.
– Chụp cản quang buồng trứng tử cung và hai tai vòi (HSG): Sau khi bơm thuốc cản quang vào buồng tử cung tiến hành chụp phim X-quang. HSG có khả năng đánh giá buồng tử cung và sự thông thường của 2 ống dẫn trứng.
– Nội soi chẩn đoán: Nội soi vùng chậu, ổ bụng kèm nội soi buồng tử cung bơm thông 2 ống dẫn trứng giúp đánh giá tình trạng thông thường của buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và vùng chậu.
Qua nội soi, phẫu thuật viên đồng thời có thể thực gỡ dính, xử trí nội lạc nội mạc, bóc nang trứng hoặc xử lý các bất thường khác có khả năng ảnh hưởng đến cơ hội mang thai. Trong lúc phẫu thuật bệnh nhân được gây mê cục bộ và có thể sinh hoạt bình thường trong 2-3 ngày sau đó.
Nhanh tay đăng ký!!!
3. Các phương pháp phổ biến trong điều trị hiếm muộn
Dưới đây là 2 phương pháp điều trị hiếm muộn được áp dụng phổ biến:
3.1 Phương pháp bơm tinh trùng lọc rửa vào buồng tử cung (IUI)
Phương pháp chữa hiếm muộn bằng IUI áp dụng cho người chồng có số lượng tinh trùng ít, chất lượng tinh trùng yếu ở mức trung bình. Trong trường hợp này, vẫn phải đảm bảo người vợ có chu kỳ rụng trứng ổn định và hoạt động của 2 vòi trứng vẫn được duy trì.
Cách thực hiện phương pháp này diễn ra theo từng bước sau:
– Khám lâm sàng cho người vợ và người chồng, phục vụ cho quá trình xác định chính xác nguyên nhân gây vô sinh và điều kiện thực hiện kỹ thuật này.
– Sắp xếp thời gian và lịch hẹn để thực hiện chu kỳ kích trứng.
– Chọn lọc tinh trùng khỏe mạnh và chất lượng tốt bơm vào tử cung sau khi trứng được tiêm rụng.
– Kiểm tra kết quả mang thai sau 14 ngày bơm tinh trùng.
– Nếu có thai, chăm sóc thai khoa dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ chuyên khoa.
Khi điều trị vô sinh bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, tỷ lệ thành công giao động từ 15 -27%. Hiệu quả thành công còn phụ thuộc vào chất lượng tinh trùng, tâm lý cũng như sự tin tưởng của người bệnh đối với kỹ thuật thực hiện.
3.2 Điều trị vô sinh hiếm muộn với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
Điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm IVF là một trong những phương pháp mang lại hiệu quả cao hiện nay. Với phương pháp này, tinh trùng và trứng sẽ gặp nhau, tạo phôi thai ở bên ngoài cơ thể. Phôi thai sau khi hình thành sẽ được chuyển vào tử cung của phụ nữ để làm tổ và phát triển như một thai nhi tự nhiên.
Những trường đủ điều kiện thụ tinh ống nghiệm:
– Ống dẫn trứng của người vợ bị tổn thương hoặc tắc nghẽn.
– Người vợ bị lạc nội mạc ngoài tử cung
– Trứng của người vợ yếu và cần phải xin trứng.
– Không có tinh trùng trong tinh dịch, phải lấy tinh trùng bằng cách phẫu thuật tinh hoàn hoặc mào tinh.
4. Quy trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm IVF
Tình trạng hiếm muộn của cặp vợ chồng được điều trị bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm với tỷ lệ thành công trung bình đạt từ 40-45%. Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Kích thích trứng trưởng thành
Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ đưa ra một số chỉ định sau:
– Tiêm hormone để kích thích sự phát triển của trứng
Người vợ sẽ được tiêm một loại thuốc chứa hormone kích các nang trứng phát triển trong thời gian từ 10-12 ngày. Tác dụng của những loại thuốc này là kích thích nhiều trứng cùng phát triển 1 lúc. Trong thời gian này, bác sĩ sẽ chỉ định người vợ xét nghiệm máu và siêu âm nhằm theo dõi sự phát triển của nang noãn.
– Thuốc ngăn rụng trứng sớm
Để ngăn ngừa tình trạng rụng trứng sớm gây bất lợi cho việc thụ tinh IVF, bác sĩ có thể cho người bệnh dùng thuốc ngăn ngừa tình trạng này.
– Bổ sung progesterone
Tại thời điểm tiến hành chuyển phôi hay ngày lấy trứng, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân sử dụng các chất bổ sung progesterone nhằm làm dày niêm mạc tử cung, giúp phôi thai bám dính dễ dàng hơn.
Bước 2: Chọc hút trứng và lấy tinh trùng
– Thời gian thực hiện chọc hút trứng là sau khi tiêm mũi thuốc cuối cùng khoảng 34-36 giờ trước khi trứng rụng. Khi chọc hút trứng, bệnh nhân được gây mê nên không phải chịu đau đớn.
– Trứng được lấy bằng thiết bị hút nối với một cây kim dài. Trong khoảng 20 phút, nhiều trứng có thể được loại bỏ.
– Sau đó, trứng sẽ được đặt trong chất lỏng dinh dưỡng (môi trường nuôi cấy) và ủ. Trứng trưởng thành và khỏe mạnh được trộn với tinh trùng để quá trình thụ tinh tạo phôi có thể diễn ra. Thực tế, không phải tất cả các trứng đều có thể thụ tinh thành công.
Bước 3: Tạo phôi
Phôi thai được tạo có thể tiến hành các phương pháp phổ biến sau:
– Thụ tinh: Trong quá trình thụ tinh, trứng trưởng thành và tinh trùng khỏe mạnh sẽ được trộn lẫn với nhau và ủ qua đêm.
– Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (Intracytoplasmic – ICSI)
Tinh trùng khỏe mạnh sẽ được chọn lựa và tiêm trực tiếp vào trứng trưởng thành. ICSI thường được sử dụng khi số lượng tinh trùng quá ít, chất lượng tinh trùng kém hoặc người bệnh từng thất bại khi không thụ tinh trong ống nghiệm.
Sau khi thụ tinh, phôi thai được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm 2-5 ngày. Trong thời gian này, người vợ được chỉ định dùng thuốc đặt âm đạo để chuẩn bị cho quá trình chuyển phôi.
Ngay sau khi phôi được tạo và được chuyển vào tử cung gọi là chuyển phôi tươi. Trường hợp người bệnh có vấn đề về sức khỏe chưa thể chuyển phôi thì phôi đạt yêu cầu được trữ đông để cấy ghép.
Bước 4: Lựa chọn phôi để cấy ghép hoặc trữ đông
Kể từ lúc phôi được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm thì sau 2-5 ngày người bệnh sẽ được bác sĩ thông báo về số lượng, chất lượng phô tạo thành. Từ đó, hai bên sẽ bàn bạc và đưa ra quyết định về số phôi chuyển vào tử cung cũng như số phôi dự trữ đông để cấy ghép.
Bước 5: Chuyển phôi
Sau khoảng 2-6 ngày lấy trứng, quá trình chuyển phôi được thực hiện:
– Nếu kiểm tra và thấy niêm mạc tử cung của người vợ thuận lợi cho sự làm tổ và phát triển của phôi thai, lúc này bác sĩ sẽ tiến hành việc chuyển phôi.
– Một ống tiêm nhỏ chứa một hoặc nhiều phôi cùng một lượng nhỏ chất lỏng được gắn vào đầu ống thông mỏng, dài, linh hoạt được đưa qua ngã âm đạo, vào cổ tử cung và tử cung.
– Sau khi quá trình chuyển phôi được hoàn tất, bệnh nhân phải nằm nghỉ khoảng 2-4 giờ tại bệnh viện.
– Trong thời gian 2 tuần chuyển phôi, người bệnh được chỉ định tiếp tục sử dụng các loại thuốc nội tiết và nghỉ ngơi, sinh hoạt nghiêm ngặt theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Lưu ý: Trong trường hợp chuyển phôi trữ, bệnh nhân được siêu âm và kê đơn thuốc dùng để theo dõi niêm mạc bắt đầu từ ngày thứ 2 của chu kỳ tiếp theo trong thời gian từ 14-18 ngày. Sau đó, bác sĩ sẽ chọn thời gian thích hợp và chuyển phôi trữ.
Bước 6: Thử thai
Sau khi chuyển phôi khoảng 2 tuần, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm nồng độ HCG trong nước tiểu và máu của người vợ đẻ phát hiện có đang mang thai hay không?
Nếu đã có thai, bác sĩ sẽ hướng dẫn chăm sóc tiền sản. Nếu không có thai, bệnh nhân sẽ ngừng dùng progesterone và khả năng sẽ có kinh nguyệt trong vòng 1 tuần. Nếu người bệnh chảy máu bất thưởng hoặc có kinh nguyệt, hãy liên hệ bác sĩ. Bác sĩ sẽ tiến hành chuyển phôi ở chu kỳ kinh tiếp theo.
5. Thực hiện IVF điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hồng Hà
Bệnh viện Đa khoa Hồng Hà là địa chỉ thực hiện IVF uy tín, tỷ lệ thành công cao đến 60%, được nhiều người bệnh tin tưởng lựa chọn. Với đội ngũ bác sĩ điều trị vô sinh hiếm muộn mát tay, từng thực hiện thành công nhiều ca hiếm con khó, mang lại mái ấm trọn vẹn hạnh phúc cho gia đình Việt.
Ngoài ra, bệnh viện còn trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế chuyên khoa hiện đại, công nghệ mới nhất, đảm bảo điều kiện phục vụ tốt nhất. Đồng thời đem đến cho người bệnh trải nghiệm với sự hài lòng tuyệt đối.
Điều trị hiếm muộn vô sinh đến ngay bệnh viện Đa khoa Hồng Hà để sớm biến mong ước có con trở thành hiện thực với chi phí tối ưu và quy trình thực hiện đảm bảo các quy chuẩn từ Bộ Y tế.