Điều trị viêm nội mạc tử cung thành công 80%: Những phương pháp nên dùng
Viêm nội mạc tử cung nếu không được chữa trị đúng cách và kịp thời có thể gây vô sinh hiếm muộn. Điều trị viêm nội mạc tử cung được các bác sĩ chỉ định là sử dụng thuốc kháng sinh hay điều trị ngoại khoa bằng can thiệp nạo buồng tử cung loại bỏ vùng viêm.
1. Bệnh lý viêm nội mạc tử cung là như nào?
Viêm nội mạc tử cung là tình trạng xảy ra viêm nhiễm trong buồng tử cung, nguyên nhân do không đảm bảo vô trùng khi thực hiện một số thủ thuật can thiệp ở buồng tử cung như nạo sinh thiết, nạo hút thai, đặt vòng hay lấy vòng. Bệnh cũng có thể xảy ra do ứ dịch trong lòng tử cung kéo dài, sau sinh tự nhiên hoặc sau mổ lấy thai nếu có sót nhau…
Nội mạc tử cung là một lớp niêm mềm, xốp ở bên trong tử cung. Đây là môi trường để trứng và tinh trùng gặp nhau, kết đôi và phát triển thành bào thai. Trường hợp trứng không rụng, các mô nội mạc tử cung sẽ bị phá hủy và được tống ra ngoài, tạo thành chu kỳ kinh nguyệt. Sau khi kinh nguyệt kết thúc, lớp niêm mạc sẽ được tái tạo lại. Nếu gặp tình trạng nhiễm trùng, lớp niêm mạc khó có thể hồi sinh và gây nên tình trạng viêm nội mạc tử cung.
Bệnh lý này thường không quá nguy hiểm, nhưng nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như dính tử cung, nhiễm khuẩn huyết, viêm phần phụ gây dính tắc vòi trứng và nặng hơn là vô sinh, trứng đã thụ tinh không về được tử cung làm tổ, tử cung không đảm bảo chức năng cho trứng làm tổ.
2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm nội mạc tử cung
Viêm nội mạc tử cung xảy ra do những nguyên nhân sau:
– Viêm nội mạc tử cung gây ra bởi vi khuẩn (lậu cầu, Chlamydia, lao, tụ cầu, liên cầu,…) hoặc do vi khuẩn lan truyền từ dưới lên trong hoặc sau khi bị viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
– Nhiễm khuẩn sau sảy thai, mổ lấy thai (dụng cụ phẫu thuật không vô khuẩn), đẻ bị sót nhau, bế sản dịch, nạo thai không an toàn, vỡ màng ối sớm và chuyển dạ kéo dài phải thăm khám nhiều lần theo đường âm đạo hay đặt dụng cụ tử cung,…
3. Dấu hiệu viêm nội mạc tử cung
Phát hiện viêm nội mạc tử cung, người bệnh có thể dựa vào những dấu hiệu sau:
– Đau bụng dữ dội khi quan hệ tình dục, trước và trong khi hành kinh
– Bệnh nhân thường thấy mệt mỏi, nôn mửa, đau buốt đường tiết niệu, tiêu chảy, táo bón,…
– Nhiều trường hợp, dấu hiệu viêm nội mạc tử cung còn kèm theo dị ứng, thường xuyên bị viêm nhiễm ở vùng kín. Khi bị viêm nội mạc tử cung cấp, người bệnh thấy đau bụng dưới, sốt hoặc ra nhiều khí hư kèm mủ.
Nếu không được điều trị kịp thời, đúng phương pháp bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính, mà biểu hiện chính thường là rối loạn kinh nguyệt, đau bụng dưới, chảy máu tử cung.
4. Điều trị viêm nội mạc tử cung
Điều trị viêm nội mạc tử cung được thực hiện với phác đồ là làm giảm các triệu chứng đau, giảm viêm và ngăn ngừa vùng viêm lan rộng. Sau đây là một số phương pháp điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung hiệu quả được các chuyên gia sản phụ khoa hàng đầu áp dụng:
4.1 Điều trị nội khoa
Hầu hết tình trạng viêm nội mạc tử cung có thể được chữa khỏi bằng cách sử dụng thuốc kháng sinh và căn bằng nội tiết tố cho cơ thể. Thông qua thăm khám và chẩn đoán được thực hiện bằng các xét nghiệm chuyên sâu: sinh thiết nội mạc tử cung hay siêu âm và xét nghiệm các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn đường sinh dục như nấm chlamydia hoặc bệnh lậu, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc điều trị phù hợp.
Các loại thuốc kháng sinh được chỉ định trong điều trị viêm nội mạc tử cung chủ yếu là gentamycin và clindamycin thông qua tiêm tĩnh mạch trong 2 tuần. Với những trường hợp bệnh mãn tính có thể được điều trị bằng doxycyclin.
Bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng một số loại kháng sinh để tiêu diệt mầm bệnh dựa trên các tác nhân gây bệnh sau:
– Viêm nhiễm do khuẩn lậu, sử dụng Ceftriaxone 250mg tiêm một mũi duy nhất.
– Viêm nhiễm do nấm chlamydia, dùng Azithromycin 1g một liều duy nhất theo đường uống.
– Viêm nhiễm do mụn rộp sinh dục, uống kháng sinh Acyclovir trong 5 ngày.
– Một số loại bệnh như viêm nhiễm phụ khoa sử dụng thuốc đặt âm đạo cũng có thể được chỉ định như Colposeptine và các loại thuốc đặt như Ginestra giúp bổ sung lợi khuẩn cho môi trường tử cung.
Điều trị viêm nhiễm nội mạc tử cung bằng kháng sinh được bác sĩ chỉ định kéo dài trong khoảng 2 đến 3 tuần. Lưu ý, người bệnh cần sử dụng đúng thuốc, liều lượng và thời gian điều trị bệnh để đạt hiệu quả tối đa.
4.2 Điều trị ngoại khoa
Trong phác đồ điều trị đối với bệnh lý này, nếu sử dụng thuốc không đạt hiệu quả, mức độ nguy hiểm của bệnh tăng cao, vùng viêm lan rộng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, xuất hiện các tế bào ác tính, nặng hơn là nguy cơ ung thư niêm mạc tử cung, bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định phẫu thuật nạo buồng tử cung.
Thủ thuật nạo buồng tử cung được thực hiện bằng cách đưa dụng cụ vào buồng tử cung, lấy đi lớp niêm mạc bị sưng, viêm để có thể tái tạo được tế bào niêm mạc mới. Nguy cơ biến chứng xuất huyết gây vô sinh vĩnh viễn có thể xảy ra khi người bệnh thực hiện thủ thuật. Vì thế, bác sĩ khuyến cáo, phụ nữ chưa sinh đủ số con hoặc chưa lập gia đình nên cân nhắc phương pháp điều trị viêm nội mạc tử cung ngoại khoa này.
5. Hướng dẫn phòng tránh bệnh viêm nội mạc tử cung
Để hạn chế nguy cơ viêm nội mạc tử cung ngay từ khi sinh con hoặc sau thực hiện các thủ thuật phụ khoa khác, người bệnh nên lựa chọn các Bệnh viện chuyên khoa uy tín, bác sĩ có chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm. Bệnh viện có hệ thống các thiết bị y tế hiện đại, kỹ thuật vô trùng trong khi sinh hoặc phẫu thuật. Bác sĩ cũng có thể kê thuốc kháng sinh sử dụng để phòng ngừa trong khi sinh hoặc trước khi phẫu thuật bắt đầu.
Người bệnh có thể giúp giảm nguy cơ viêm nội mạc tử cung do nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bằng cách:
– Quan hệ tình dục an toàn tránh lây bệnh tình dụng với biện pháp sử dụng bao cao su khi quan hệ.
– Kiểm tra sức khỏe sinh sản định kỳ và chẩn đoán sớm nếu nghi ngờ mắc bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục, ở cả các cặp vợ chồng.
Điều trị viêm nội mạc tử cung có vai trò quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của chị em. Ngay sau khi phát hiện những dấu hiệu viêm nội mạc, người bệnh cần đến Bệnh viện chuyên khoa để thăm khám và điều trị kịp thời bằng các phương pháp y khoa hiện đại, nhằm hạn chế tối đa những tác động của bệnh lý đến khả năng có con của mình nhé!