Viêm V.A : Dấu hiệu, nguyên nhân và phương pháp điều trị
Viêm V.A là bệnh lý thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng đến 6 tuổi, tuy không đe dọa trực tiếp đến tính mạng, nhưng nếu không điều trị dứt điểm bệnh có thể tái phát nhiều lần và gây ra những biến chứng nguy hiểm.
1. Viêm V.A là gì
V.A (sùi vòm mũi họng) được hình thành từ lúc trẻ mới sinh, là tổ chức sùi, thành nhiều khối, mềm mọng, về bản chất V.A là tổ chức lympho giống như amidan. Bình thường V.A chỉ dày khoảng 2 – 3mm, không gây cản trở hô hấp. Khi trẻ được 6 tháng tuổi V.A bắt đầu phát triển, giai đoạn phát triển mạnh nhất của V.A là khi trẻ được 2 – 5 tuổi, sau đó teo dần và mất đi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp do bị viêm V.A kéo dài, quá phát nên vẫn còn tồn tại đến tuổi trưởng thành.
Bệnh viêm VA ở trẻ được chia thành 2 giai đoạn: viêm VA cấp tính và viêm VA mạn tính. Viêm VA cấp tính thường gặp ở trẻ nhỏ, là khi trẻ bị đợt viêm V.A đầu tiên, nhưng nếu đợt bệnh này trẻ điều trị không dứt điểm để bệnh kéo dài, và tái phát nhiều lần làm V.A to lên, tổ chức V.A bị xơ hóa hoặc quá phát thì đó gọi là V.A mạn tính. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh viêm V.A có thể gây biến chứng lên các cơ quan khác, ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và thể chất của trẻ.
Ở Việt Nam bệnh viêm V.A đang chiếm tỷ lệ khá cao, theo thống kê hiện nay cứ 3 trẻ thì có 1 trẻ bị viêm V.A (chiếm khoảng 30 – 40%) bệnh thường xuất hiện nhiều nhất trong độ tuổi từ 2-5 tuổi.
2. Dấu hiệu của bệnh viêm V.A
Dấu hiệu viêm V.A cấp tính
Dấu hiệu viêm V.A mạn tính
Do bệnh viêm V.A thường xuất hiện cùng với các bệnh viêm nhiễm khác của đường hô hấp như viêm họng, viêm mũi xoang nên việc chẩn đoán phát hiện bệnh thường rất khó khăn. Vì vậy, để chẩn đoán chính xác nhất căn bệnh này, cha mẹ cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để thăm khám, tránh tình trạng tự suy đoán và mua thuốc cho trẻ uống.
3. Bệnh viêm V.A có nguy hiểm không?
Nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh viêm VA có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
Biến chứng của viêm V.A cấp
+ Viêm khí – phế quản, viêm phổi
+ Viêm tai giữa cấp mủ
+ Viêm mũi – xoang cấp.
+ Viêm họng, thanh quản cấp.
+ Áp xe thành sau họng.
Biến chứng của viêm V.A mạn tính:
+ Viêm tai giữa ứ dịch hoặc mủ nhầy
+ Viêm mũi xoang xuất tiết, viêm mũi mủ nhầy kéo dài điều trị không hết hẳn bệnh được. Với người lớn hoặc trẻ lớn thì dễ gây viêm xong sau, viêm đa xong mạn.
+ Aps xe thành sau do viêm tấy mủ hạch Gilette ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi.
+ Viêm đường hô hấp dưới; viêm phế quản, hen phế quản mắc phải, viêm phổi,…
+ Viêm họng, mũi họng cấp hay mạn tính.
+ Viêm thanh quản ở trẻ nhỏ và người lớn.
+ Viêm đường hô hấp dưới.
+ Bị rối loạn tiêu hóa, dễ bị săc, nôn trớ, lười ăn.
+ Trẻ co thắt ngưng thở khi ngủ, nếu kéo dài sẽ dẫn đến suy tim.
+ Trẻ chậm phát triển, thể trạng kém, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.
+ Trẻ nhớ chậm, nói ngọng, lơ đễnh, thiếu tập trung, kém thông minh.
4. Nguyên nhân viêm V.A
Nguyên nhân viêm V.A cấp tính
+ Do bị nhiễm lạnh hoặc thói quen ăn uống đồ quá lạnh của trẻ khiến cho cơ thể trẻ suy yếu, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn và virus có sẵn ở mũi họng có điều kiện phát triển mạnh, trở thành tác nhân gây bệnh hoặc do sự bội nhiễm của vi khuẩn.
+ Trẻ bị mắc một số bệnh nhiễm khuẩn lây qua đường hô hấp như cúm, sởi hay ho gà.
+ Do là tổ chức lympho của vòng Waldeyer nên bị ảnh hưởng khi một phần của vòng họng này bị viêm.
+ Do vị trí ở nóc vòm nên V.A bị ảnh hưởng khi trẻ bị viêm mũi, viêm xoang.
+ Ở một số trẻ, do tổ chức bạch huyết phát triển rất mạnh, nhiều hạch ở cổ, ở họng quá phát rất dễ bị viêm nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh viêm VA.
+ Cấu trúc của VA có nhiều khe hốc, là nơi vi khuẩn dễ trú ẩn và phát triển.
+ Ngoài ra, ô nhiễm môi trường sống (khói bụi, thuốc lá…) cũng là một tác nhân khởi phát bệnh.
Nguyên nhân viêm V.A mạn tính
+ Do cơ địa: thường gặp ở trẻ có tạng tân, có từ sơ sinh.
+ Do viêm: V.A bị nhiều đợt viêm cấp, thường xuyên bị kích thích cũng đưa tới quá phát, thường gặp ở trẻ trên 1 tuổi.
5. Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm V.A như thế nào?
Hiện nay, khám V.A bằng nội soi qua đường miệng hoặc đường mũi đang là phương pháp chẩn đoán tốt nhất. Với phương pháp này các bác sĩ có thể nhìn thấy V.A, đánh giá được kích thước của V.A theo phân độ quá phát và tình trạng viêm của V.A.
Tùy vào mức độ và tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ đưa ra biện pháp điều trị viêm VA phù hợp.
Thông thường, nếu viêm VA cấp tính, không biến chứng có thể điều trị bằng các loại thuốc hạ sốt, làm loãng đờm giảm ho, thuốc nhỏ mũi (có tác dụng sát khuẩn và làm khô), thuốc kháng sinh sẽ được chỉ định dùng trong những trường hợp nặng, có biến chứng hoặc đe dọa biến chứng.
Nếu bệnh viêm V.A đã tiến triển thành mạn tính; Viêm V.A gây biến chứng như viêm tai giữa, viêm tai thanh dịch, viêm nhiễm đường hô hấp…; Viêm VA gây ngủ ngáy, có cơn ngừng thở khi ngủ thì người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật nạo V.A. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên có thể tiến hành nạo V.A, nhung nếu trẻ bị viêm V.A quá phát ảnh hưởng rõ rệt đến hô hấp của trẻ, có thể tiến hành sớm hơn.
Lưu ý:
Sau khi nạo V.A, để tránh tái phát bệnh nhân cần rỏ mũi với thuốc co mạch + Argyron 1%
Giải quyết các ổ viêm cận như viêm amian, viêm mũi xoang, sâu, sún răng …
Chống tạng tân bằng sirop Iôdotan, vitamin D2, A,..
Giữ vệ sinh mũi họng, tránh các tác nhân kích thích.